Banner Tên miền

Hỏi đáp chuyển nhượng tên miền

thích

Chuyển nhượng tên miền Internet

Chính thức từ ngày 01/06/2017, việc chuyển nhượng quyền sử dụng (QSD) tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá đã chính thức thực hiện thông qua các nhà đăng ký triển khai theoThông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền Thông. Sau đây là một số câu hỏi liên quan chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá:

Câu hỏi 1: Các văn bản pháp lý liên quan chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền .VN

  • Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội;

  • Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet;

  • Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

  • Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá;

  • Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hương dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

  • Quyết định số 1198/QĐ-BTTTT ngày 20 tháng 7 năm 2015 Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam.

  • Công văn hướng dẫn về thuế chuyển nhượng (Công văn số 350/TCT-CS và công văn số 784/TCT-TNCN)

   

Câu hỏi 2: Những tên miền Internet nào được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền? Trách nhiệm bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng như thế nào ?

Điều kiện tên miền được phép chuyển nhượng: Tên miền đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Viễn thông, trừ các trường hợp sau:

- Tên miền bảo vệ theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT  ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

    - Tên miền đang xử lý vi phạm, đang trong quá trình giải quyết tranh chấp hoặc đang bị tạm ngừng sử dụng.

    Trách nhiệm bên chuyển nhượng:

    - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
    - Thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan đến chuyển nhượng tên miền theo quy định.

    Trách nhiệm bên nhận chuyển nhượng:

    - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
    - Nộp lệ phí đăng ký, phí dịch vụ chuyển nhượng QSD tên miền theo quy định.
    Lưu ý: Các bên tham gia chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet của Bộ TT&TT.

Câu hỏi 3: Các bước thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được cấp không thông qua đấu giá?

Bước 1. Các tổ chức, cá nhân xem xét điều kiện về tên miền và bên nhận chuyển nhượng trước khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền chuyển nhượng, cụ thể:

- Điều kiện về tên miền: Theo nội dung trả lời câu hỏi số 2 ở trên;

-  Điều kiện về bên nhận chuyển nhượng: Bên nhận chuyển nhượng thuộc đối tượng được đăng ký, sử dụng tên miền Internet chuyển nhượng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT.

Bước 2. Hoàn thiện hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT .

    + Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet;

    + Bản khai thông tin đăng ký sử dụng tên miền Internet của bên nhận chuyển nhượng.

Bước 3. Nộp hồ sơ chuyển nhượng tại Nhà đăng ký đang quản lý tên miền chuyển nhượng.

Bước 4. Nhà đăng ký kiểm tra, xem xét và thông báo kết quả hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền tới các bên tham gia chuyển nhượng trong vòng 5 ngày làm việc.

Bước 5. Nộp thuế chuyển nhượng: Sau khi nhận được văn bản chấp nhận hồ sơ chuyển nhượng, bên chuyển nhượng hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng hoặc bản cam kết không thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Bước 6. Các bên tham gia chuyển nhượng hoàn thiện thủ tục đăng ký lại tên miền chuyển nhượng.

-       Thực hiện tại Nhà đăng ký quản lý tên miền chuyển nhượng;

-       Hoàn thiện hồ sơ đăng ký lại tên miền được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT(Bản khai đăng ký tên miền)

-       Bên nhận chuyển nhượng nộp lệ phí đăng ký, phí dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet tại Nhà đăng ký theo quy định.

Bước 7. Nhà đăng ký phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) để thực hiện đăng ký lại tên miền chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng.

Bước 8: Nhà đăng ký thông báo khách hàng hoàn tất chuyển nhượng QSD tên miền.
Các hồ sơ chuyển nhượng QSD Download tại: 

Câu hỏi 4: Phương thức tiếp nhận hồ sơ nhà đăng ký.

Các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu chuyển nhượng QSD tên miền có thể nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ đến P.A Việt Nam qua đường bưu chính theo địa chỉ:

Câu hỏi 5: Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được cấp thông qua đấu giá? các mẫu văn bản được cung cấp tại đâu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá bao gồm:

- Văn bản đề nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ; Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân là các bên tham gia chuyển nhượng, hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet (bản gốc để đối chiếu nếu nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc bản sao có chứng thực nếu nộp hồ sơ qua đường bưu chính)

- Bản khai thông tin đăng ký sử dụng tên miền Internet của bên nhận chuyển nhượng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT.

- Các biểu mẫu hồ sơ nhà đăng ký đã cập nhật thông tin đầy đủ tại website 

Câu hỏi 6: Địa chỉ nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá?

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá được nộp tại Nhà đăng ký quản lý tên miền chuyển nhượng theo một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký: cá nhân là các bên tham gia chuyển nhượng, hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài) để Nhà đăng ký đối chiếu với các thông tin trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet;

b) Gửi hồ sơ đến Nhà đăng ký qua đường bưu chính: cá nhân là các bên tham gia chuyển nhượng, hoặc người thay mặt tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài) để Nhà đăng ký đối chiếu với các thông tin trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet.

Sau khi nhà đăng ký nhận hồ sơ, nhà đăng ký xác thực đúng thông tin chủ thể chuyển nhượng theo nghiệp vụ nhà đăng ký.

Câu hỏi 7: Các tiêu chí xét duyệt hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được cấp không qua đấu giá?

Các tiêu chí xét duyệt hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền được cấp không qua đấu giá được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT. Cụ thể như sau:

Nhà đăng ký thực hiện việc kiểm tra, xem xét hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 35 Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg , nội dung chi tiết như sau:

a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet đã được hướng dẫn chi tiết tại nội dung trả lời câu hỏi số 5 ở trên;

b) Tên miền Internet chuyển nhượng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 33 Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg   và không phải tên miền được bảo vệ quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

c) Bên nhận chuyển nhượng thuộc đối tượng được đăng ký, sử dụng tên miền Internet chuyển nhượng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT.

Câu hỏi 8   Thời hạn để Nhà đăng ký xét duyệt hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet?

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Nhà đăng ký quản lý tên miền chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia chuyển nhượng về kết quả xét duyệt hồ sơ chuyển nhượng.

Câu hỏi 9:    Thủ tục nộp thuế chuyển nhượng tên miền Internet thực hiện như thế nào?

Việc hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền là một trong những thủ tục bắt buộc để hoàn tất quá trình chuyển nhượng. Thủ tục nộp thuế chuyển nhượng tên miền Internet được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Một số nội dung về kê khai, nộp thuế: Trên cơ sở các hướng dẫn của Tổng Cục thuế tại:

- Công văn số 350/TCT CS ngày 29/01/2015 của Tổng Cục thuế - Bộ tài chính về việc chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet (hướng dẫn đối với tổ chức).

- Công văn số 784/TCT TNCN ngày 09/3/2017 của Tổng Cục thuế - Bộ tài chính về việc trao đổi ý kiến về thuế đối với chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không thông qua đấu giá (hướng dẫn đối với cá nhân).

  1. Đối với chủ thể là cá nhân trong nước (có địa chỉ tại Việt Nam) chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền:

* Thuế suất, nơi nộp thuế:

- Cá nhân chuyển nhượng tên miền thực hiện khai thuế theo mẫu số 01/NCKD ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ tài chính kèm theo bản chụp hợp đồng chuyển nhượng, bản chụp tài liệu chứng minh tên miền Internet đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng (mẫu số 04 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT).

- Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú). Thời gian nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh việc chuyển nhượng.

- Căn cứ để chứng minh cá nhân đã hoàn thành nghĩa vu nộp thuế là chứng từ nộp thuế khi cá nhân thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

- Trường hợp trong năm dương lịch cá nhân chuyển nhượng tên miền Internet được cấp không thông qua đấu giá có tổng doanh thu kinh doanh tính từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, TNCN, thì cá nhân không phải khai thuế, nộp thuế và làm cam kết gửi kèm hồ sơ chuyển nhượng tên miền Internet.

- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng được xác định là hoạt động bán hàng hóa, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, TNCN nếu tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng sẽ thuộc diện chịu thuế GTGT theo thuế suất 1% và TNCN theo thuế suất 0.5%.

* Căn cứ chứng minh đã hoàn tất nộp thuế :

- Bản cam kết là đối tượng không phải nộp thuế.

Hoặc là:

- Chứng từ nộp thuế.

b. Đối với chủ thể là tổ chức, doanh nghiệp trong nước (có địa chỉ tại Việt Nam) chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền:

* Thuế suất, nơi nộp thuế:

- Doanh nghiệp chuyển nhượng QSD tên miền phải lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10 % theo quy định:

- Khoản tiền mà doanh nghiệp được hưởng từ hoạt động này được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

* Căn cứ chứng minh đã hoàn tất nộp thuế:

- Hóa đơn GTGT của doanh nghiệp khi chuyển nhượng QSD tên miền.
c. Đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài (có địa chỉ nước ngoài) chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền:

- Các chủ thể này hiện không có trong hướng dẫn tại hai văn bản: Công văn số 350/TCT CS ngày 29/01/2015 và Công văn số 784/TCT TNCN ngày 09/3/2017 của Tổng Cục thuế.

  • Căn cứ chứng minh về thuế: Giấy cam kết hoàn tất các nghĩa vụ thuế có liên quan

Câu hỏi 10: Tại sao bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện thủ tục đăng ký lại tên miền chuyển nhượng?

Theo quy định, tên miền “.vn” là tài nguyên quốc gia nên chỉ có thể chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền (chứ không phải là chuyển nhượng tên miền). Vì vậy, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền từ bên chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng, nghĩa là tư cách pháp nhân của chủ thể tên miền chuyển nhượng đã thay đổi. Khi đó, Nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền chuyển nhượng thực hiện các nghiệp vụ để chuyển quyền sử dụng tên miền Internet từ bên chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng để đảm bảo công tác quản lý pháp nhân chủ thể tên miền là bên nhận chuyển nhượng.

Câu hỏi 11:  Thủ tục đăng ký lại tên miền Internet chuyển nhượng được thực hiện như thế nào?

Thủ tục đăng ký lại tên miền Internet chuyển nhượng được quy định tại Điều 5 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT . Cụ thể như sau:

1.       Sau khi các bên tham gia chuyển nhượng hoàn thành việc nộp thuế chuyển nhượng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 35Quyết định số 38/2014/QĐ-TTg , bên nhận chuyển nhượng thực hiện việc đăng ký lại tên miền Internet tại Nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản lý tên miền chuyển nhượng.

2.       Hồ sơ đăng ký lại tên miền Internet chuyển nhượng bao gồm:

a) Bản khai đăng ký tên miền của bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT;

b) Các giấy tờ thể hiện các bên tham gia chuyển nhượng hoàn thành việc nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

3.       Bên nhận chuyển nhượng nộp lệ phí đăng ký, phí sử dụng tên miền Internet tại Nhà đăng ký theo quy định.

4.       Nhà đăng ký thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật để chuyển quyền sử dụng tên miền Internet từ bên chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, phí và lệ phí đăng ký tên miền Internet chuyển nhượng theo quy định.

Câu hỏi 12: Số năm duy trì tên miền chuyển nhượng có được bảo lưu cho bên nhận chuyển nhượng hay không?

Số năm duy trì tên miền chuyển nhượng được bảo lưu cho bên nhận chuyển nhượng. Tên miền “.vn” là tài nguyên quốc gia nên khi bên chuyển nhượng (chủ thể tên miền) không còn nhu cầu sử dụng nữa và có nhu cầu chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác thì tên miền sẽ được thay đổi chủ thể, nhà đăng ký hoàn tất các nghiệp vụ kỹ thuật để chuyển quyền sử dụng tên miền đổi thông tin chủ thể cho bên nhận chuyển nhượng có nhu cầu sử dụng.

Câu hỏi 13: Trường hợp nào việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet bị dừng thực hiện?

Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet phải dừng được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT. Cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Các bên tham gia chuyển nhượng có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên Internet;

b) Tên miền Internet chuyển nhượng bị phát hiện đang trong quá trình giải quyết tranh chấp;

c) Trong quá trình chuyển nhượng, tên miền Internet chuyển nhượng bị phát hiện đang bị xử lý vi phạm, bị tạm ngừng hoạt động, bị yêu cầu buộc thay đổi thông tin, bị yêu cầu buộc trả lại hoặc bị thu hồi theo các quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT; Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN  ngày 08/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, thu hồi tên miền vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ;

d) Có thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế về việc các bên tham gia chuyển nhượng có gian dối khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;

đ) Có thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế về việc các bên tham gia chuyển nhượng chưa hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế;

e) Bên nhận chuyển nhượng không thực hiện nghĩa vụ nộp phí, lệ phí đăng ký sử dụng tên miền theo quy định;

g) Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị rút hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo quy định.

Câu hỏi 14:  Trường hợp nào việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet bị hủy kết quả thực hiện?

Các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet phải dừng được quy định chi tiết tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT . Cụ thể trong các trường hợp thủ tục đăng ký lại tên miền chuyển nhượng đã hoàn thành mà Trung tâm Internet Việt Nam, Nhà đăng ký nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế về việc các bên tham gia chuyển nhượng chưa hoàn tất hoặc có gian dối khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet sẽ bị hủy bỏ. Trung tâm Internet Việt Nam phối hợp với Nhà đăng ký đã tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền gửi văn bản thông báo huỷ bỏ kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền tới các bên liên quan.

Câu hỏi 15:Nếu đang trong quá trình chuyển nhượng mà tên miền bị hết hạn sử dụng thì xử lý thế nào?

Tên miền bị hết hạn sử dụng trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền là một trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet phải dừng thực hiện (vi phạm Điểm C khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT . Vì vậy các bên tham gia chuyển nhượng phải thực hiện nộp phí gia hạn và đảm bảo hiện trạng hoạt động bình thường của tên miền trong suốt quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet.

Câu hỏi 16: Trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet, có thể thực hiện chuyển đổi Nhà đăng ký, đổi tên hay hoàn trả tên miền được không?

Kể từ thời điểm Nhà đăng ký tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo quy định đến khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet, bên chuyển nhượng không được thực hiện chuyển đổi Nhà đăng ký, thay đổi tên chủ thể hoặc trả lại tên miền đã được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT .

Phân loại: